Carol S. Dweck - Trích dẫn song ngữ tôn vinh vẻ đẹp của ngôn ngữ, thể hiện những cách diễn đạt có ý nghĩa theo hai góc nhìn độc đáo.

Carol S. Dweck - Trích dẫn song ngữ tôn vinh vẻ đẹp của ngôn ngữ, thể hiện những cách diễn đạt có ý nghĩa theo hai góc nhìn độc đáo.
Carol S. Dweck là một nhà tâm lý học nổi tiếng được biết đến với nghiên cứu tiên phong về động lực, tính cách và sự phát triển. Cô được công nhận tốt nhất để giới thiệu khái niệm "tư duy", đặc biệt là sự khác biệt giữa tư duy cố định và tăng trưởng. Theo Dweck, những cá nhân có tư duy cố định tin rằng khả năng của họ là tĩnh, điều này có thể cản trở động lực của họ và hạn chế tiềm năng của họ. Ngược lại, những người có tư duy tăng trưởng nắm lấy những thách thức và nhận thức thất bại là cơ hội học tập và tăng trưởng. Công việc của Dweck có ý nghĩa sâu sắc đối với giáo dục, vì cô nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy tư duy tăng trưởng ở học sinh. Bằng cách thúc đẩy ý tưởng rằng trí thông minh và tài năng có thể được phát triển thông qua nỗ lực và sự kiên trì, các nhà giáo dục có thể truyền cảm hứng cho khả năng phục hồi và niềm đam mê học tập. Cách tiếp cận này không chỉ tăng cường thành tích học tập mà còn xây dựng một thái độ tích cực đối với các thách thức trong các khía cạnh cuộc sống khác nhau. Ngoài giáo dục, những hiểu biết của Dweck áp dụng cho sự phát triển cá nhân và chuyên nghiệp, đưa ra một khuôn khổ cho các cá nhân để suy nghĩ lại về cách tiếp cận của họ đối với các thách thức và thất bại. Bằng cách trau dồi tư duy tăng trưởng, mọi người có thể mở khóa tiềm năng của họ và tiếp cận nỗ lực cuộc sống của họ với một triển vọng mang tính xây dựng và lạc quan hơn. Nghiên cứu của cô tiếp tục ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau, bao gồm tâm lý học, huấn luyện và phát triển tổ chức, khiến cô trở thành một nhân vật then chốt trong việc tìm hiểu động lực của con người.

Carol S. Dweck là một nhà tâm lý học nổi tiếng được tổ chức cho nghiên cứu đột phá về động lực, tính cách và sự phát triển của cô. Đóng góp đáng chú ý nhất của cô là khái niệm "tư duy", đặc biệt là sự khác biệt giữa tư duy cố định và tăng trưởng. Các cá nhân có tư duy cố định nhận thấy khả năng của họ là không thể thay đổi, có thể kìm hãm động lực và hạn chế tiềm năng. Ngược lại, những người có tư duy tăng trưởng coi những thách thức là cơ hội học tập và phát triển cá nhân.

Nghiên cứu của

Dweck có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục, nêu bật sự cần thiết phải khuyến khích tư duy tăng trưởng trong học sinh. Bằng cách thấm nhuần niềm tin rằng trí thông minh và tài năng có thể được trau dồi thông qua sự chăm chỉ và kiên trì, các nhà giáo dục có thể thúc đẩy sinh viên nắm lấy những thách thức và thúc đẩy tình yêu học tập. Cách tiếp cận này không chỉ dẫn đến thành công học tập lớn hơn mà còn nuôi dưỡng khả năng phục hồi và thái độ chủ động đối với những trở ngại của cuộc sống.

Ngoài ra, các nguyên tắc của Dweck vượt ra ngoài các thiết lập giáo dục đối với sự phát triển cá nhân và chuyên nghiệp, cung cấp một khuôn khổ cho các cá nhân để đánh giá lại phản ứng của họ đối với các thách thức và thất bại. Bằng cách áp dụng một tư duy tăng trưởng, người ta có thể tăng cường tiềm năng của họ và đối mặt với những nỗ lực của họ với một quan điểm lạc quan và mang tính xây dựng hơn. Nghiên cứu có ảnh hưởng của cô tiếp tục tác động đến các lĩnh vực khác nhau, bao gồm tâm lý học, huấn luyện và thành công của tổ chức, thiết lập cô như một nhân vật quan trọng trong nghiên cứu về động lực của con người.

Không tìm thấy bản ghi nào.
Xem thêm »

Popular quotes

Taffy. Anh ấy nghĩ về Taffy. Anh ta nghĩ rằng nó sẽ lấy răng ra ngay bây giờ, nhưng dù sao anh ta cũng sẽ ăn nó, nếu nó có nghĩa là ăn nó với cô ta.
by Mitch Albom
Các thị trấn nhỏ giống như các nhà thờ lớn; Với những cú búng nhỏ nhất, nhịp thay đổi.
by Mitch Albom
Hãy nhìn xem, nếu bạn nói rằng khoa học cuối cùng sẽ chứng minh rằng không có Chúa, rằng tôi phải khác nhau. Cho dù họ có nhỏ lại đến mức nào, đến một con nòng nọc, đến một nguyên tử, luôn có một cái gì đó họ không thể giải thích, một cái gì đó đã tạo ra tất cả ở cuối tìm kiếm. Và cho dù họ cố gắng đi bao xa theo con đường khác - để kéo dài cuộc sống, chơi xung quanh với các gen, bản sao này, bản sao, sống đến một trăm năm mươi - tại một số điểm, cuộc sống đã kết thúc. Và sau đó điều gì xảy ra? Khi cuộc sống kết thúc? Tôi nhún vai. Bạn thấy? Anh ngả người ra sau. Anh mỉm cười. Khi bạn đi đến cuối cùng, đó là nơi Chúa bắt đầu.
by Mitch Albom
Bạn nói rằng bạn nên chết thay vì tôi. Nhưng trong thời gian của tôi trên trái đất, mọi người cũng chết thay vì tôi. Nó xảy ra mỗi ngày. Khi sét đánh một phút sau khi bạn đi, hoặc một chiếc máy bay gặp sự cố mà bạn có thể đã bật. Khi đồng nghiệp của bạn bị bệnh và bạn thì không. Chúng tôi nghĩ rằng những điều như vậy là ngẫu nhiên. Nhưng có một sự cân bằng cho tất cả. Một người khô héo, một người khác phát triển. Sinh và tử là một phần của toàn bộ.
by Mitch Albom
Chúng ta nhận được rất nhiều cuộc sống giữa sinh và tử. Một cuộc sống để trở thành một đứa trẻ. Một cuộc sống sắp đến tuổi. Một cuộc sống để đi lang thang, giải quyết, yêu, để làm cha mẹ, để kiểm tra lời hứa của chúng tôi, để nhận ra cái chết của chúng tôi-và, trong một số trường hợp may mắn, để làm điều gì đó sau khi nhận ra đó.
by Mitch Albom
Tôi có xu hướng lo lắng khi nhìn thấy những rắc rối đang rình rập. Khi mối nguy hiểm đến gần, tôi bớt lo lắng hơn. Khi mối nguy hiểm cận kề, tôi trở nên hung hãn. Khi vật lộn với kẻ tấn công mình, tôi không hề sợ hãi và chiến đấu đến cùng mà không hề nghĩ đến việc bị thương.
by Jean Sasson
Nhưng cô cho rằng chiếc bút lông là chiếc chìa khóa cốt lõi cho tâm trí của tù nhân.
by David Mitchell
Có sự dối trá," mẹ nói và lôi ra chiếc phong bì viết hướng dẫn từ túi xách của mình, "điều đó là sai, và việc đó tạo ra ấn tượng đúng đắn, điều đó là cần thiết.
by David Mitchell
Nữ tu nói, tôi có thể tha thứ cho ngôn ngữ. Tôi không chắc mình có thể tha thứ cho việc bạn có cử chỉ tục tĩu với mẹ bạn hay không. Ya phải biết cô ấy, Holland nói. Nếu bạn biết cô ấy, bạn cũng sẽ đưa ngón tay cho cô ấy.
by John Sandford
Quyền lực vô hạn trong tay những người có hạn luôn dẫn đến sự tàn ác.
by David Mitchell